Thứ Ba, 5 tháng 5, 2015

Thuế GTGT tài sản, hàng hóa bị tổn thất được xử lý thế nào?

Bộ Tài chính cho biết thời gian qua đã nhận được nhiều kiến nghị về việc hướng dẫn xử lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với tài sản, vật tư, hàng hóa bị tổn thất được các doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường. 

Thuế GTGT tài sản
Thuế GTGT tài sản, hàng hóa bị tổn thất được xử lý thế nào?
Bộ Tài chính vừa ban hành văn bản số 4403/BTC-CST hướng dẫn cơ quan thuế các địa phương xử lý thuế GTGT tài sản, hàng hóa bị tổn thất. 

Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản này, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, tài sản bị tổn thất từ ngày 1/3/2012 được xử lý như sau: 

Trường hợp cơ sở kinh doanh không được bồi thường thuế GTGT đầu vào của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất, cơ sở kinh doanh được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào này. 

Trường hợp hợp đồng bảo hiểm quy định giá trị bồi thường không bao gồm thuế GTGT của hàng hóa, tài sản chịu thuế GTGT bị tổn thất, cơ sở kinh doanh nhận tiền bồi thường bảo hiểm lập chứng từ thu theo quy định và được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, tài sản bị tổn thất. Cơ sở kinh doanh bảo hiểm lập chứng từ chi tiền bồi thường bảo hiếm. 

Trường hợp hợp đồng bảo hiểm quy định giá trị bồi thường có bao gồm thuế GTGT của hàng hóa, tài sản chịu thuế GTGT bị tổn thất, cơ sở kinh doanh nhận tiền bồi thường bảo hiểm xuất hóa đơn GTGT (trên hóa đơn ghi rõ giá trị tổn thất được bồi thường chưa có thuế GTGT và số tiền thuế GTGT được bồi thường), kê khai, tính nộp thuế GTGT đầu ra tương ứng với số thuế GTGT được bồi thường và được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, tài sản bị tổn thất này. 

Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm. 

Trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại điếm a khoản 12 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC và tại điểm a khoản 12 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC./.

Nguồn: Thời Báo Tài Chính Việt Nam

Đăng ký sử dụng phương pháp giao dịch điện tử và thời gian nộp hồ sơ BHXH điện tử

Công nghệ thông tin ngày càng phát triển, để thuận tiện cho việc nộp hồ sơ bảo hiểm thì cơ quan bảo hiểm xã hội đã ban hành quy định về giao dịch điện tử trong việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục liên quan đến bảo hiểm. Vậy thủ tục đăng ký nộp hồ sơ BHXH điện tử gồm những gì và cần có những lưu ý gì? 

 BHXH điện tử

1. Đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử

Quyết định 528/QĐ-BHXH tại Điều 4, Khoản 1 quy định đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử như sau: 

1. Đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử 

a) Đơn vị, bao gồm đơn vị mới thành lập, đơn vị đang tham gia BHXH, BHYT, BHTN truy cập Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam để kê khai và gửi Tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH (mẫu 01/ĐK-GD ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-TTg). 

Đơn vị có thể lập Tờ khai bằng phần mềm kê khai, sau đó, gửi đến Cổng thông tin của BHXH Việt Nam. 

b) Cơ quan BHXH 

- Hệ thống quản lý thông tin tiếp nhận Tờ khai của đơn vị, tự động kiểm tra các thông tin kê khai: tình trạng mã số thuế (nếu có), chữ ký số, địa chỉ thư điện tử...; Nếu đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày, Hệ thống quản lý thông tin tự động cấp và kích hoạt tài khoản giao dịch BHXH điện tử của đơn vị. 

- Trường hợp không đủ điều kiện, Hệ thống quản lý thông tin tự động gửi thông báo (mẫu 01/TB-TS ban hành kèm theo Quyết định này) vào địa chỉ thư điện tử của đơn vị. 

- Hệ thống quản lý thông tin tự động gửi thông tin đăng ký giao dịch điện tử của đơn vị về BHXH tỉnh, BHXH huyện nơi quản lý thu đối với đơn vị.” 

Căn cứ theo quy định trên: 

- Đơn vị đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH truy cập Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nm để kê khai và gửi tờ khai đăng ký mẫu 01/ĐK-GD ban hành kèm theo QĐ số 08/2015/QĐ-TTg. 

- Hệ thống quản lý thông tin tiếp nhận Tờ khai của đơn vị, kiểm tra các thông tin kê khai 

+ Nếu đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày, Hệ thống quản lý thông tin tự động cấp và kích hoạt tài khoản giao dịch BHXH điện tử của đơn vị. 

+ Trường hợp không đủ điều kiện, Hệ thống quản lý thông tin tự động gửi thông báo mẫu 01/TB-TS ban hành kèm theo quyết định này vào địa chỉ thư điện tử của đơn vị.

2. Thời gian nộp hồ sơ BHXH điện tử. 

Quyết định 528/QĐ-BHXH tại Điều 3 quy định thời gian nộp hồ sơ bảo hiểm xã hội điện tử như sau: 

“1. Đơn vị nộp hồ sơ BHXH điện tử quy định tại Văn bản này qua Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam hoặc Cổng giao dịch điện tử của Tổ chức I-VAN 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ Bảy, Chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết). 

Ngày nộp hồ sơ BHXH điện tử được tính từ 0 giờ đến 24 giờ cùng ngày. 

2. Thời điểm nộp hồ sơ BHXH điện tử là thời điểm được ghi trên Thông báo xác nhận nộp hồ sơ của cơ quan BHXH (mẫu 02/TB-TS ban hành kèm theo Quyết định này). 

3. Cơ quan BHXH, Tổ chức I-VAN gửi thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ BHXH điện tử đến tài khoản giao dịch của đơn vị trong vòng 02 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ BHXH điện tử của đơn vị.” 

Căn cứ theo quy định trên: 

- Các đơn vị nộp hồ sơ BHXH điện tử vào 7 ngày trong tuần bao gồm cả ngày nghỉ (thứ Bảy, Chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết) từ 0 giờ đến 24 giờ cùng ngày.Ngày nộp hồ sơ BHXH điện tử được tính từ 0 giờ đến 24 giờ cùng ngày. 

- Thời điểm nộp hồ sơ BHXH điện tử là thời điểm được ghi trên Thông báo xác nhận nộp hồ sơ của cơ quan BHXH. 

- Cơ quan BHXH, Tổ chức I-VAN gửi thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ BHXH điện tử đến tài khoản giao dịch của đơn vị trong vòng 02 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ BHXH điện tử của đơn vị.

Nguồn: Tava

Thứ Năm, 23 tháng 4, 2015

Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 42/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa, cửa khẩu đường sắt, cảng biển, cảng hàng không quốc tế. 

Về địa điểm làm thủ tục hải quan, Thông tư nêu rõ, đối với phương tiện vận tải đường biển, địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan gồm: Trụ sở cơ quan hải quan thông qua Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan; Trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện Cảng vụ hàng hải nơi có cơ quan hải quan trong trường hợp bất khả kháng không thực hiện được thủ tục hải quan điện tử (phải thực hiện thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy); Tại tàu thuyền theo yêu cầu của Cảng vụ hàng hải trong trường hợp có đủ cơ sở để nghi ngờ tính xác thực của việc khai báo về kiểm dịch của tàu thuyền hoặc tàu thuyền đến từ những khu vực có dịch bệnh liên quan đến người, động vật hoặc thực vật. Còn địa điểm kiểm tra thực tế phương tiện vận tải là tại cửa khẩu nơi phương tiện vận tải neo đậu theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. 

Thủ tục hải quan
Ảnh minh họa
Đối với phương tiện vận tải đường hàng không quốc tế, làm thủ tục hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan tại cảng hàng không dân dụng quốc tế. 

Đối với phương tiện vận tải đường sắt liên vận quốc tế, làm thủ tục hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan tại ga đường sắt liên vận quốc tế. 

Đối với phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, thủ tục hải quan được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, đường thủy nội địa; địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan các nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ. 

Về người khai hải quan, đối với phương tiện vận tải đường biển, thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người vận tải (Hãng tàu hoặc Đại lý hãng tàu) chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan; Trường hợp Hãng tàu hoặc Đại lý hãng tàu không có đầy đủ thông tin chi tiết về vận đơn gom hàng như mô tả chi tiết hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng thì Công ty giao nhận phát hành vận đơn đó có trách nhiệm tạo lập, gửi thông tin điện tử chi tiết về vận đơn gom hàng đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan. 

Đối với phương tiện vận tải đường hàng không quốc tế, người khai hải quan là cơ trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người vận tải (Hãng hàng không hoặc Đại lý hãng hàng không) chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan. 

Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, nếu Hãng hàng không hoặc Đại lý hãng hàng không không có đầy đủ thông tin chi tiết về vận đơn gom hàng như mô tả chi tiết hàng hóa, người gửi hàng, người nhận hàng thì Công ty giao nhận phát hành vận đơn đó có trách nhiệm tạo lập, gửi thông tin điện tử chi tiết về vận đơn gom hàng đến Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan. 

Đối với phương tiện vận tải đường bộ quốc tế, người khai hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải hoặc Đại lý của người vận tải…

Đối với phương tiện vận tải đường sắt liên vận quốc tế, trưởng ga ga liên vận quốc tế hoặc Trưởng tàu hoặc người được Trưởng ga hoặc Trưởng tàu ga liên vận quốc tế ủy quyền thực hiện khai hải quan.

Theo VGP News

Thứ Ba, 14 tháng 4, 2015

Thanh toán qua ngân hàng, cấp C/O không phải cung cấp tờ khai hải quan giấy

Bộ Tài chính vừa ban hành các văn bản gửi Bộ Công thương, Ngân hàng Nhà nước và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đề nghị phối hợp triển khai quy định của Luật Hải quan. 

Cụ thể tại các văn bản này, Bộ Tài chính cho biết, từ ngày 15/3/2015, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan chính thức có hiệu lực thực hiện. 

Thanh toán qua ngân hàng

Tại khoản 9 Điều 25 Nghị định 08 dẫn trên, Chính phủ quy định “tờ khai hải quan điện tử có giá trị sử dụng trong việc thực hiện các thủ tục về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thủ tục thanh toán qua Ngân hàng và các thủ tục hành chính khác;… Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu người khai hải quan cung cấp tờ khai hải quan giấy. 

Cơ quan Hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin tờ khai hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trang bị các thiết bị để tra cứu dữ liệu trên tờ khai hải quan điện tử”.

Do vậy, để thực hiện thống nhất, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng nhà nước Việt Nam phối hợp thông báo cho các tổ chức tín dụng nghiên cứu triển khai thực hiện thống nhất nội dung quy định trên khi giải quyết các thủ tục thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân. 

Đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Tài chính đề nghị không yêu cầu người khai hải quan phải cung cấp tờ khai hải quan giấy trong bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O hay chứng từ thương mại khác. 

Riêng với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đề nghị phối hợp, ngoài các quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định 08 nói trên, còn có quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Hải quan năm 2014 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 08 quy định tổ chức cá nhân nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bãi bỏ việc đăng ký định mức với cơ quan hải quan quy định tại Điều 37 Thông tư 128/2013/TT-BTC và Điều 8 Thông tư 13/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp có nghi ngờ về khai báo định mức của doanh nghiệp, cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra theo quy định.

Theo Thời báo Tài chính Việt Nam

Hải quan Hải Phòng tạm giữ hơn 200.000 bao thuốc lá nhập lậu

Cục Hải quan TP. Hải Phòng cho biết đang tiếp tục điều tra làm rõ đối với vụ việc buôn lậu 1 container chứa 200.000 bao thuốc lá ngoại. 

Thuốc lá nhập lậu
Tang vật lô hàng thuốc lá nhập lậu do Hải quan TP. Hải Phòng thu giữ. Ảnh: Ngọc Linh
Cục Hải quan TP. Hải Phòng cho biết, qua công tác nghiệp vụ nắm tình hình, ngày 23/3/2015, Đội Giám sát tàu, kho bãi và kiểm soát hải quan thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực 3, Cục Hải quan TP. Hải Phòng, đã xác định nghi vấn đối với một lô hàng tại cảng Nam Hải Đình Vũ. 

Trước dấu hiệu nghi vấn, Cục Hải quan TP. Hải Phòng đã ra quyết định kiểm tra hành chính đối với lô hàng nói trên.

Lô hàng nhập khẩu đóng trong container số TEMU4343744 thuộc vận đơn số KMTCINC1330332; trên vận đơn, hàng hoá được khai là sản phẩm dệt may do Hãng tàu KMTC VIET NAM (địa chỉ số 4 Trần Phú - Ngô Quyền - Hải Phòng) làm đại lý giao nhận. 

Tuy nhiên, kết quả khám xét cho thấy, hàng hoá trong container gồm 212 hộp carton chứa đầy thuốc lá hiệu Esse Lights và Time Less (ước hơn 200.000 bao thuốc lá). Người nhận hàng đứng tên trên vận đơn đã có văn bản từ chối nhận hàng...

Lô hàng có dấu hiệu vi phạm quy định về nhập khẩu thuốc lá điếu, xì gà, tại Thông tư số 37/2013/TT-TCT ngày 30/12/2013 của Bộ Công thương.

Hiện toàn bộ lô hàng nói trên đang được Cục Hải quan TP Hải Phòng tạm giữ để tiếp tục điều tra, làm rõ.../.

Theo Thời báo Tài chính Việt Nam

Hàng loạt doanh nghiệp phải giải trình lệch kiểm toán

Chuyện muôn thuở về lệch kiểm toán vẫn xảy ra! 

Chuyện doanh nghiệp tự lập báo cáo tài chính và báo cáo này sai lệch (thậm chí sai lệch rất nhiều) so với báo cáo đã được đơn vị kiểm toán độc lập ký đã thành chuyện muôn thuở trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư đã không ít lần oán thán khi số liệu kiểm toán chênh lệch lớn so với số liệu công ty tự công bố. 
Giải trình lệch kiểm toán
Hàng loạt doanh nghiệp phải giải trình lệch kiểm toán
Mùa kiểm toán năm nay, tình hình lệch số liệu kiểm toán dường như không hề giảm đi. Mới trung tuần tháng 3 mà đã hàng loạt doanh nghiệp phải giải trình. 

Công ty Cổ phần Sông Đà 505 (S55): LNST sau kiểm toán nắm 2013 đạt 21,78 tỷ đồng, tăng 233 triệu đồng so với số đã công bố. Nguyên nhân là công ty ký hợp đồng thuê văn phòng tại toà nhà HH4 của Tổng công ty Sông Đà với thời gian thuê 50 năm và trong năm 2013 đơn vị đã thực hiện phân bổ vào chi phí quản lý nhanh 2 lần so với thời gian thuê trên hợp đồng (25 năm áp dụng đối với tài sản trên đất theo phương pháp trích khấu hao nhanh nhằm rút ngắn thời gian trích khấu hao). Tuy nhiên, đơn vị kiểm toán xác định thời gian phân bổ theo đúng thời gian ghi trên hợp đồng dẫn đến làm giảm chi phí quản lý, tăng lợi nhuận. 

Công ty Cổ phần Nhựa Bao bì Vinh (VBC): LNST sau kiểm toán năm 2013 đạt 22,26 tỷ đồng, giảm 141 triệu đồng so với trước kiểm toán. Nguyên nhân chênh lệch là do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 171.757.800 đồng do tăng Phụ cấp Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát tính theo tiền lương thực hiện của Giám đốc và Kế toán trưởng. Trong năm tiền lương của Giám đốc và Kế toán trư ởng tăng nhưng do sơ suất Kế toán đã không bổ sung phụ cấp theo mức tăng tiền lương mà vẫn để nguyên mức kế hoạch. 

Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh (DAC): Sau kiểm toán, mức lỗ năm 2013 lên đến 2,17 tỷ đồng, tăng lỗ 995 triệu đồng so với số liệu trước đó. Nguyên nhân là do tăng giá vốn hàng bán, giảm hàng tồn kho do đã xác định lại cách tính hàng tồn kho. 

Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình ngầm (CTN): LNST sau kiểm toán 2013 đạt hơn 500 triệu đồng, giảm so với mức 516 triệu đồng trước đó. Nguyên nhân là do công ty hạch toán bổ sung thêm doanh thu và giá vốn tương ứng. Ngoài ra, công ty hạch toán bổ sung một số chi phí lãi vay phải trả do hạch toán thiếu. 

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Gas Đô Thị (PCG): Sau kiểm toán, lợi nhuậnc của PCG đạt 14,63 tỷ đồng, giảm so với mức 14,92 tỷ đồng đã công bố trước đó. Nguyên nhân là do tại thời điểm lập báo cáo tài chính, do công ty chưa thu thập được toàn bộ chứng từ của năm 2013 nên chỉ tiêu giá vốn hàng bán chưa được ghi nhận đầy đủ. Đến thời điểm lập báo cáo kiểm toán, công ty đã ghi nhận bổ sung các chứng từ nói trên. 

Công ty Cổ phần Sông Đà 2 (SD2): LNTT năm 2013 sau kiểm toán của SD2 đạt 15,41 tỷ đồng, giảm 2,08 tỷ đồng so với công bố trước đó. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán tăng 1,32 tỷ đồng do kiểm toán xác định thêm giá vốn công trình biệt thự song lập Dương Nội. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 748 triệu đồng do kiểm toán xác định thêm chi phí quản lý trong kỳ vốn hoá từ chi phí trả trước dài hạn. Chi phí khác tăng hơn 10 triệu đồng do kiểm toán xác định khoản tiền ứng trước nhiên liệu cho CTCP Xây dựng 559 đơn vị đã bỏ không thực hiện hợp đồng. 

Công ty cổ phần Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang (HGM): LNST sau kiểm toán năm 2013 đạt 86,55 tỷ đồng, giảm so với công bố trước đó. Nguyên nhân là do công ty điều chỉnh thuế TNDN tăng 705.728.842 đồng từ đó làm cho lợi nhuận sau thuế giảm 705.728.842 đồng so với Báo cáo tài chính công ty tự lập. 

 Nguồn: trích Trí Thức Trẻ/ Kế toán Nhất Nghệ

Hướng dẫn bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán đúng cách

Mỗi doanh nghiệp cần phải chịu trách nhiệm về việc lưu giữ tài liệu kế toán của đơn vị mình, do đó tài liệu kế toán phải được lưu giữ đúng quy định của pháp luật vì đây là hồ sơ rất quan trọng, những bạn học kế toán đặc biệt chú ý nhé. 

Theo Điều 40, 41 Luật kế toán số 03/2003/QH11 quy định về việc bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán như sau: 

1. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán 

1.1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ. 

1.2. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận.

1.3. Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán. 

1.4. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. 

1.5. Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây: 

a) Tối thiểu năm năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính;  

b) Tối thiểu mười năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; 

c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. 

1.6. Chính phủ quy định cụ thể từng loại tài liệu kế toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm tính thời hạn lưu trữ quy định tại khoản 5 Điều này, nơi lưu trữ và thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán lưu trữ. 

Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán đúng cách
Hướng dẫn bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán đúng cách
2. Công việc kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại 

Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây: 

2.1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại và thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;  
2.2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng; 

2.3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại; 

2.4. Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại.

Theo Web kế toán