Thứ Hai, 8 tháng 10, 2012

Viettel triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số và thuế điện tử



Trên thị trường hiện có 6 nhà cung cấp dịch vụ chứng nhận chữ ký số và 6 nhà cung cấp dịch vụ thuế điện tử. Riêng Viettel là doanh nghiệp đang cung cấp song song cả 2 dịch vụ trên và có nhiều kinh nghiệm triển khai các giải pháp hợp cho doanh nghiệp
Vận dụng chữ ký số, khai báo và nộp thuế qua mạng nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử. Bộ Tài chính đã nêu đích đến hết năm 2012 sẽ có 350.000 doanh nghiệp ở Việt Nam dùng chữ ký số.
 Trọng Nghĩa 

Ưu đãi trọn gói dịch vụ chứng thực chữ ký số và thuế điện tử

Bắt đầu từ tháng 6/2012 đến hết 31/7/2012, khi đăng ký trọn gói 2 dịch vụ Viettel-CA và VTax theo các mức 1 năm, 2 năm hoặc 3 năm, khách hàng sẽ được nhận các giá trị khuyến mại tương đương 660.000đ, 945.000đ và 1.489.000đ. Các hình thức khuyến mại mà Viettel đưa ra bao gồm: giảm 30% cước phí VTax mỗi năm, tặng 9 tháng sử dụng Viettel-CA và VTax, tặng USB Token.

 

Chữ ký số có giá trị pháp lý như chữ ký và con dấu trong giao tiếp giấy tờ truyền thống. Trong lĩnh vực hành chính công điện tử, chữ ký số đẵn được sử dụng để kê khai thuế điện tử, thương chính điện tử; giao tế nhà băng điện tử, chứng khoán điện tử, v.V… Trên thị trường hiện có 6 nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và 6 nhà cung cấp dịch vụ thuế điện tử. Trong đó, Viettel là một trong số ít các doanh nghiệp đang cung cấp đồng thời cả 2 dịch vụ trên.
Nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, góp phần xây dựng Chính phủ điện tử. Bộ Tài chính đã đặt ra đích đến hết năm 2012 sẽ có 350.000 doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng chữ ký số. Trong khi đó, theo số liệu thống kê của Tổng cục thuế, tính đến đầu năm 2012, có 56.000 doanh nghiệp kê khai thuế điện tử qua mạng.
 P.V 

Ứng dụng ICT trong quản lý DN và ngành Giáo dục


Năm 2012, Viettel sẽ đưa dịch vụ CNTT-VT tới 500 DN tại Hà Nội

Tại hội thảo, Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 đã giới thiệu tới các đơn vị Doanh nghiệp bộ sản phẩm áp dụng CNTT – VT trong quản lý Doanh nghiệp như: Dịch vụ đăng ký sử dụng dịch vụ thuế điện tử V-TAX, dịch vụ giám sát phương tiện vận chuyển V-Tracking, dịch vụ chứng nhận chữ ký số Viettel CA, dịch vụ phần mềm công việc V-OFFICE.

Với những ích lợi tùng tiệm được hoài, thời gian, nhân sự giúp cho các Doanh nghiệp tối ưu hóa được bộ máy vận hành trong doanh nghiệp.

Ngoài các giải pháp ứng dụng CNTT – VT dành cho các doanh nghiệp. Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 còn mang tới hội thảo giải pháp áp dụng CNTT – VT cho ngành giáo dục, dịch vụ SMAS. SMAS là phần mềm quản lý hệ thống nhà trường giúp cho việc đàm luận thông tin giao thông, tra hỏi... Giữa nhà trường và phụ huynh học trò được gần gụi hơn và thuận lợi hơn.

Bên cạnh đó, SMAS còn là dụng cụ quản lý trực tuyến giữa nhà trường, phòng giáo dục và Sở giáo dục, hỗ trợ công tác chiết xuất dữ liệu mang tính kịp thời, mau chóng phục vụ nhiều yêu cầu khác nhau của ngành giáo dục.

Ông Dương Trọng Chữ – Giám đốc Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 san sớt: “Với kiên tâm theo kịp trình độ CNTT & VT của các nước đang phát triển. Viettel với thế mạnh là mạng viễn thông số 1 tại Việt Nam cam kết sẽ phổ cập áp dụng CNTT & VT vào các lĩnh vực trong đời sống, đặc biệt là các giải pháp vận dụng CNTT & VT trong quản lý doanh nghiệp”.

Đích trong năm 2012, đích Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 sẽ tụ họp khai triển cung cấp cho hơn 5,000 doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội sử dụng các giải pháp ứng dụng CNTT - Viễn Thông trong quản lý doanh nghiệp.

 (Theo QĐND) 

Ưu đãi DN nộp thuế điện tử



 

Hiện Viettel là một trong 6 đơn vị được Tổng cục Thuế cấp phép cung cấp dịch vụ thuế điện tử (T-VAN). 5 đơn vị còn lại là Công ty Seatech, Công ty Thái Sơn, BKAV, FPT. Tuy nhiên, với chương trình ưu đãi này, Viettel đang là đơn vị có nhiều chính sách tương trợ các DN và cá nhân tham dự nộp thuế điện tử qua mạng internet. Thời kì qua, Viettel đã thực hiện những giải pháp đồng bộ cho Viettel-CA và VTax trong việc nâng cao năng lực hệ thống, nhất là về vấn đề bảo mật và chính xác, đồng thời không ngừng gia tăng ưu đãi trọn gói về cước phí, Thời gian khuyến mại, thủ tục đăng ký, trông nom khách hàng.
Đích của ngành thuế đặt ra đến hết năm 2012 sẽ có 350.000 DN ở Việt Nam sử dụng chữ ký số. Tính đến thời điểm bây giờ, cả nước đã có 56.000 DN kê khai thuế điện tử. Về phía ngành thuế có nhiều chính sách hỗ trợ và sẽ mở rộng các đơn vị cung cấp dịch vụ T-Van, coi đây là “cánh tay nối dài đắc lực” của ngành thuế với người nộp thuế./.
 Trung Kiên 

Chủ Nhật, 7 tháng 10, 2012

Hải quan Bình Dương: Phổ biến lợi ích và lịch trình vận dụng CKS đến cộng đồng DN

Để đưa thủ tục thương chính điện tử (TTHQĐT) trở thành phương thức thực hiện thủ tục Hải quan đương đại thì một trong những điểm quan trọng trong Thông tư 196 là quy định về sử dụng chữ ký số trong TTHQĐT.
Hải Quan Bình Dương phổ biến chữ ký số
Hải Quan Bình Dương
 Theo Khoản C, Điều 4, Nghị định 87 và Điều 5 Thông tư 196/2012/TT-BTC: Khi thực hành TTHQĐT, người khai thương chính phải sử dụng CKS đã đăng kí với cơ quan Hải quan. Trong thời đoạn chưa có CKS thì được sử dụng tài khoản truy nhập Hệ thống xử lí dữ liệu điện tử thương chính để thực hiện TTHQĐT. Người khai thương chính có bổn phận bảo mật trương mục để sử dụng khi giao tế với cơ quan Hải quan ưng chuẩn Hệ thống xử lí dữ liệu điện tử Hải quan và chịu bổn phận về các giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật. Theo đó, CKS dùng trong TTHQĐT của người khai thương chính là CKS công cộng đã được cơ quan thương chính công nhận tương xứng với Hệ thống xử lí dữ liệu điện tử thương chính. Việc dùng CKS và giá trị pháp lí của CKS thực hành theo quy định tại Điều 8 và Điều 12 Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao tế điện tử về CKS và dịch vụ chứng nhận CKS. Trước khi dùng CKS để thực hành TTHQĐT, người khai Hải quan phải đăng kí CKS với cơ quan Hải quan duyệt y Cổng thông báo điện tử Hải quan. Các nội dung đăng kí gồm: Tên, mã số thuế của cơ quan, tổ chức XNK hoặc đại lí làm thủ tục thương chính (nếu có); họ và tên, số chứng minh dân chúng hoặc hộ chiếu, chức danh (nếu có) của người được cấp chứng thư số; số nhận dạng CKS (Serial Number); hạn vận hiệu lực của CKS; người khai Hải quan phải đăng kí lại với cơ quan thương chính các thông báo trong các trường hợp (các thông báo đã đăng kí có sự đổi thay, gia hạn chứng thư số, đổi thay cặp khóa, tạm dừng chứng thư số). Để đảm bảo lịch trình thực hành CKS, ngoài ráng của cơ quan thương chính, cộng đồng doanh nghiệp (DN) cũng cần chủ động, chóng vánh đăng kí CKS với cơ quan thương chính. Do đó, việc dùng CKS trong TTHQĐT là thực hành đúng quy định của Chính phủ. Đồng thời, việc dùng CKS cũng tăng tính chuẩn xác, chống chối bỏ trong thực hành TTHQĐT, qua đó nâng cao an ninh, an toàn trong giao tế giữa DN với cơ quan Hải quan trong môi trường điện tử. Với hoạt động Hải quan, điều này có ý nghĩa khôn xiết quan trọng khi TTHQĐT và sắp tới ngành Hải quan sẽ vận hành thí nghiệm và chuẩn bị áp dụng chính thức Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS… Trong thời gian qua, thực hành theo chỉ đạo chung của Tổng cục Hải quan, từ ngày 20/2/2012, Cục thương chính Bình Dương đã tiến hành thực hiện thể nghiệm CKS với 20 DN làm TTHQĐT tại Chi cục Hải quan quản lí hàng hóa XNK ngoài khu công nghiệp. Sau thời kì thử nghiệm 1 tháng, Cục mở rộng khai triển tại các Chi cục còn lại thì đến nay đã có trên 130 DN tham dự, với tổng số tờ khai sử dụng CKS là trên 80.000 tờ khai. Nhưng con số này vẫn còn khá khiêm tốn so với khoảng 3.000 DN đang làm thủ tục Hải quan tại Bình Dương. Chính vì vậy, trong cuộc họp giao ban mới đây, ông Dương Hồng Hạnh - Phó Cục trưởng Cục thương chính Bình Dương đã chỉ đạo: Giao trọng tâm Dữ liệu và Công nghệ thông tin tiến hành nâng cấp hệ thống cộng nghệ thông báo tại đơn vị và có văn bản hướng dẫn cụ thể, rõ ràng để các Chi cục thương chính trực thuộc thực hiện việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Chi cục, tuyên truyền qua website của Cục về việc hướng dẫn DN về cách thức đăng ký, nơi đăng ký, lịch trình ứng dụng CKS… để cho DN nắm bắt kịp thời và có kế hoạch chuẩn bị trước. Ngoài ra, phải hối hợp với các công ty phần mềm trên địa bàn tương trợ tối đa cho DN trong việc cài đặt chương trình cần thiết trong hệ thống. Qua đó, bảo đảm 100% DN phải dự CKS từ ngày 01/11/2013 theo chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục thương chính… Đồng thời, ông Dương Hồng Hạnh cũng đề nghị các đơn vị phổ biến rộng rãi tới cán bộ, công chức và đưa nội dung hướng dẫn việc đăng ký dùng chữ ký số trong các buổi đào tạo, tập huấn về hệ thống VNACCS/VCIS sắp tới cho CBCC và DN… Nhằm thực hành thống nhất quy định về CKS trong giao du thương chính điện tử, Tổng cục thương chính đã ban hành công văn số 5559/TCHQ-CNTT ngày 20/9/2013 để hướng dẫn các Cục thương chính tỉnh, thị thành thực hiện các nội dung cụ thể can hệ đến triển khai CKS công cộng trong TTHQĐT. Trước đó, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 2341/QĐ-BTC ngày 18/9/2013, quy định về lộ trình khai triển dùng CKS công cộng trong TTHQĐT. Việc dùng CKS công cộng trong TTHQĐT theo Quyết định 2341/QĐ-BTC được thực hiện theo Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính, trong thời đoạn thực hiện chạy thử nghiệm hệ thống VNACCS/VCIS (từ tháng 11/2013 đến tháng 2/2014) và thực hiện chính thức hệ thống từ tháng 4/2014. ( Lê Xuyền )