Hiển thị các bài đăng có nhãn tờ khai hải quan. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tờ khai hải quan. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 14 tháng 4, 2015

Thanh toán qua ngân hàng, cấp C/O không phải cung cấp tờ khai hải quan giấy

Bộ Tài chính vừa ban hành các văn bản gửi Bộ Công thương, Ngân hàng Nhà nước và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đề nghị phối hợp triển khai quy định của Luật Hải quan. 

Cụ thể tại các văn bản này, Bộ Tài chính cho biết, từ ngày 15/3/2015, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan chính thức có hiệu lực thực hiện. 

Thanh toán qua ngân hàng

Tại khoản 9 Điều 25 Nghị định 08 dẫn trên, Chính phủ quy định “tờ khai hải quan điện tử có giá trị sử dụng trong việc thực hiện các thủ tục về thuế, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, thủ tục thanh toán qua Ngân hàng và các thủ tục hành chính khác;… Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan sử dụng tờ khai hải quan điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu người khai hải quan cung cấp tờ khai hải quan giấy. 

Cơ quan Hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin tờ khai hải quan dưới dạng dữ liệu điện tử cho các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm trang bị các thiết bị để tra cứu dữ liệu trên tờ khai hải quan điện tử”.

Do vậy, để thực hiện thống nhất, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng nhà nước Việt Nam phối hợp thông báo cho các tổ chức tín dụng nghiên cứu triển khai thực hiện thống nhất nội dung quy định trên khi giải quyết các thủ tục thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của tổ chức, cá nhân. 

Đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Tài chính đề nghị không yêu cầu người khai hải quan phải cung cấp tờ khai hải quan giấy trong bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O hay chứng từ thương mại khác. 

Riêng với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đề nghị phối hợp, ngoài các quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định 08 nói trên, còn có quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Hải quan năm 2014 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 08 quy định tổ chức cá nhân nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bãi bỏ việc đăng ký định mức với cơ quan hải quan quy định tại Điều 37 Thông tư 128/2013/TT-BTC và Điều 8 Thông tư 13/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp có nghi ngờ về khai báo định mức của doanh nghiệp, cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra theo quy định.

Theo Thời báo Tài chính Việt Nam

Thứ Tư, 27 tháng 8, 2014

Những lưu ý khi triển khai hệ thống VNACCS/VCIS

Hệ thống VNACCS/VCIS có nhiều điểm khác biệt  so với thủ tục hải quan điện tử hiện hành, đòi hỏi các DN phải nắm vững để khai báo được chính xác trên hệ thống.
                                                         Hệ thống VNACCS/VCIS

Theo bà Nguyễn Thị Chung Thủy, Phó trưởng Phòng Giám sát quản lý về hải quan (Hải quan Hà Nội), khi thực hiện VNACCS/VCIS, DN cần lưu ý một số điểm như: Giới hạn mặt hàng trên tờ khai; trị giá tính thuế; tỷ giá tính thuế; thuế suất; Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm/không chịu thuế; Trường hợp hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng

Cụ thể, mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, trường hợp một lô hàng có trên 50 mặt hàng, người khai sẽ phải thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai, các tờ khai của cùng một lô hàng được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ khai.

Lưu ý về vấn đề trị giá tính thuế, bà Thủy cho biết, hệ thống sẽ tự động tính toán trị giá tính thuế cho từng dòng hàng đối với các lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, người khai hải quan khai báo tổng trị giá hóa đơn, tổng hệ số phân bổ trị giá, trị giá hóa đơn của từng dòng hàng, các khoản điều chỉnh, tổng hệ số phân bổ các khoản điều chỉnh. Trên cơ sở đó, hệ thống sẽ tự động phân bổ các khoản điều chỉnh và tự động tính trị giá tính thuế cho từng dòng hàng.

Tuy nhiên, hệ thống sẽ không tự động phân bổ, tính toán trị giá tính thuế đối với các lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch nhưng ngoài I (phí bảo hiểm) và F (phí vận tải), còn có trên 5 khoản điều chỉnh khác hoặc việc phân bổ các khoản điều chỉnh không theo tỷ lệ trị giá. Đối với các trường hợp này, người khai hải quan khai báo, tính toán trị giá tính thuế của từng dòng hàng tại tờ khai trị giá riêng, sau đó điền kết quả vào ô “trị giá tính thuế” của từng dòng hàng.

Liên quan đến tỷ giá tính thuế trên VNACCS/VCIS, khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ thống sẽ áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ này để tự động tính thuế.

Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA và đăng ký tờ khai IDC trong cùng ngày hoặc khác ngày có tỷ giá giống nhau thì hệ thống tự động giữ nguyên tỷ giá tính thuế;

Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai IDC (được tính là thời điểm người khai hải quan ấn nút “Gửi” tại màn hình IDC) tại ngày có tỷ giá khác với tỷ giá tại ngày khai thông tin nhập khẩu IDA thì hệ thống sẽ báo lỗi. Khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ IDB gọi màn hình IDA để khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi IDA và gửi luôn thì hệ thống sẽ tự động cập nhật lại tỷ giá theo ngày đăng ký tờ khai.

Về thuế suất, khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ thống sẽ lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo IDC để tự động điền vào ô thuế suất.

Trường hợp thuế suất tại ngày IDC dự kiến khác thuế suất tại ngày IDC, thì khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai IDC hệ thống sẽ báo lỗi, khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ IDB  gọi bản IDA để khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi IDA và gửi luôn thì hệ thống sẽ tự động cập nhật lại thuế suất theo ngày đăng ký tờ khai IDC.

Trường hợp người khai hải quan nhập mức thuế suất thủ công thì hệ thống xuất ra chữ “M” bên cạnh ô thuế suất.

Về xác định trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm/không chịu thuế, việc xác định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế NK không căn cứ vào Bảng mã miễn thuế, mà phải thực hiện theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan. Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu mới áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã miễn thuế và nhập mã miễn thuế vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo nhập khẩu (IDA).

Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế NK thuộc diện phải đăng ký danh mục miễn thuế (DMMT) trên Hệ thống VNACCS (nghiệp vụ TEA) thì phải nhập đủ cả mã miễn thuế và số DMMT, số thứ tự dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên VNACCS. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế NK thuộc diện phải đăng ký DMMT nhưng đăng ký thủ công ngoài VNACCS thì phải nhập mã miễn thuế và ghi số DMMT vào phần ghi chú.

Về thời hạn nộp thuế, trường hợp cùng một mặt hàng nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp thuế khác nhau, hệ thống sẽ tự động xuất ra các chứng từ ghi số thuế phải thu tương ứng với từng thời hạn nộp thuế.

Trường hợp người khai làm thủ tục NK nhiều mặt hàng nhưng các mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau, người khai sẽ phải khai trên các tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế.

Ngoài ra, các DN cũng cần lưu ý về 10 chỉ tiêu không được sửa chữa trên tờ khai như: Số tờ khai; Mã loại hình; Mã phân loại hàng hóa; Mã hiệu phương thức vận chuyển; Cơ quan hải quan; Ngày khai báo dự kiến: không được sửa trong trường hợp không đúng đối tượng khai; Mã người nhập khẩu; Tên người nhập khẩu; Mã đại lý hải quan; Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến. 
Theo: báo hải quan