Thứ Hai, 8 tháng 12, 2014

Từ ngày 1/1/2015, chỉ kê khai, nộp thuế TNCN theo phương pháp khoán

Thay vì phải kê khai nộp thuế theo quy trình khá phức tạp trước đây thì từ ngày 1/1/2015, các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh sẽ chỉ thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo tỷ lệ % trên doanh thu hay còn gọi là nộp thuế khoán. 

Đây là một trong những nội dung quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 vừa được Quốc hội khoá XIII thông qua 26/11/2014.

Từ ngày 1/1/2015, chỉ kê khai, nộp thuế TNCN theo phương pháp khoán

Cụ thể, tại Luật quy định hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo Biểu thuế suất toàn phần trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau: 

- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%. Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

-Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 1%. 

Số thuế phải nộp của các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thuế. 

Với hình thức này, việc kê khai nộp thuế của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh sẽ đơn giản hơn, đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế, người dân có điều kiện giám sát việc thực hiện của cơ quan thuế.

Nguồn: Tổng Cục Thuế

Chủ Nhật, 7 tháng 12, 2014

Kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn bỏ sót năm 2014

Theo thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định thuế phải nộp của kỳ đó gây ra nhiều lúng túng và vướng mắc cho kế toán khi không biết phải kê khai bổ sung cho kỳ tương ứng với ngày tháng trên hóa đơn hay có thể kê khai vào các kỳ sau. 

Để giải đáp cho vướng mắc này, đơn giản hơn trong việc kê khai thuế GTGT đối với các hóa đơn này, Tổng cục thuế đã ban hành công văn 1818/TCT-KK ngày 19/5/2014 để làm rõ hơn vấn đề này. Hóa đơn bỏ sót có thể kê khai bổ sung vào kỳ gần nhất khi phát hiện sai sót, nhưng phải trước khi cơ quan thuế có quyết định công bố kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở.



Nguồn: Tạp chí Kế toán

DN không phải nộp bảng kê mua vào, bán ra của tờ khai thuế GTGT từ 01/01/2015

Ngày 26/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015. 

DN không phải nộp bảng kê mua vào, bán ra của tờ khai thuế GTGT từ 01/01/2015
Từ 01/01/2015 doanh nghiệp không phải nộp bảng kê mua vào, bán ra của tờ khai thuế GTGT
Một trong những nội dung được sửa đổi về quản lý thuế để tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế đó là bỏ quy định phải nộp Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào trong hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT). 

Theo quy định hiện hành (từ trước 31/12/2014) thì hồ sơ khai thuế GTGT phải kèm theo Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào. Việc doanh nghiệp (DN) phải kê khai các bảng kê này là một trong các lý do dẫn đến số giờ khai thuế cao. Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính đã thực hiện cắt giảm một số chỉ tiêu như: Ký hiệu mẫu hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, mặt hàng, thuế suất… trên các Bảng kê này nhằm làm giảm thời gian làm thủ tục về thuế của người nộp thuế. 

Tuy nhiên, theo thông lệ quản lý thuế GTGT tại đa số các quốc gia trên thế giới áp dụng chế độ thuế GTGT, trong đó nhiều quốc gia có trình độ phát triển tương đương Việt Nam, như: Thái Lan, Philipines, Campuchia, Lào… đều không đòi hỏi DN cung cấp toàn bộ thông tin về việc kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra trong việc khai thuế GTGT. 
Do đó, để tiếp tục đơn giản về thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, phù hợp thông lệ quốc tế, Luật số 71/2014/QH13 đã bỏ quy định DN phải gửi Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra, mua vào khi lập hồ sơ khai thuế GTGT. 

Theo đó, từ ngày 1/1/2015, từ kỳ khai thuế GTGT tháng 1/2015 hoặc kỳ khai thuế quý I/2015, người nộp thuế chỉ phải nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế. Người nộp thuế phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Kế toán và Luật thuế để xác định chính xác số thuế và xuất trình đầy đủ khi cơ quan thuế thực hiện công tác thanh, kiểm tra.

Theo Thanh Tra Việt Nam

Thứ Sáu, 7 tháng 11, 2014

DN không phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN từ quý IV/2014

DN không phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN từ quý IV/2014 theo NĐ 91/2014 có hiệu lực từ ngày 15/11/2014, vẫn phải nộp tờ khai tạm tính quý III/2014.

DN không phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN từ quý IV/2014
                                                          Nguồn: Internet
Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về thuế TNDN, TNCN, GTGT và quản lý thuế.  
Bổ sung Khoản 1a Điều 26 như sau: 
Trường hợp tổng số bốn lần tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.” 

Ngày 10/10/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 91/2014/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014. 

Công văn số 4716/TCT-CS ngày 24/10/2014 của Tổng cục Thuế về việc giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 151/2014/TT-BTC Bỏ quy định nộp Báo cáo thuế TNDN hằng quý, doanh nghiệp tự xác định và tự nộp số thuế TNDN của Quý và thực hiện Quyết toán năm.

Theo Hội kế toán Việt Nam
                                                                                                                          

Thứ Tư, 8 tháng 10, 2014

Điều chỉnh về thuế tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP

Ngày 1/10, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thuế. Nghị định đã có những điều chỉnh quan trọng so với các nghị định về thuế trước đó, có thể tóm tắt về nội dung của Nghị định và những thay đổi chính như sau: 

Những điều chỉnh quan trọng về thuế tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP
Điều chỉnh Nghị định 91/2014/NĐ-CP
1- Bổ sung quy định không tính thuế TNDN đối với chênh lệch do đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa (khoản 1 Điều 1 NĐ 91). 

2- Sửa đổi thời gian miễn thuế từ 01 năm lên không quá 03 năm đối với thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng VN theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, được miễn thuế từ 01 năm lên tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật (K2 Đ1 NĐ 91); 

3- Bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi (chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập;...) chi trực tiếp cho người lao động không quá 01 tháng lương thực tế thực hiện (K4 Đ1 NĐ 91); 

4- Bổ sung quy định cho phép DN được trích khấu hao theo giá trị thực tế đối với ô tô dưới chín chỗ ngồi sử dụng để làm mẫu và lái thử của các cơ sở kinh doanh ô tô (hiện hành chỉ cho trích khấu hao và tích vào chi phí phần nguyên giá dưới 1.6 tỷ) (K5 Đ1 NĐ 91); 

5- Bổ sung quy định Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009, theo đó, DN có dự án đầu tư tại KCN thuộc các địa bàn này được hưởng ưu đãi theo quy định (K6 Điều 1NĐ 91); 

6- Bổ sung quy định đối với dự án phân kỳ đầu tư và dự án trang bị bổ sung máy móc thường xuyên được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ ngày 01/01/2014 (K7 Đ1 NĐ 91) 

7- Bổ sung quy định chuyển tiếp ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp dệt may đáp ứng tiêu chí xuất khẩu bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO được lựa chọn để hưởng ưu đãi thuế theo các điều kiện doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu) cho thời gian ưu đãi còn lại theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (K8 Đ1 NĐ91). 

8- Cập nhật thông tin về một số địa bàn tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN để phù hợp với thực tế (từ thị xã lên thành thành phố) (K9 Đ1 NĐ 91) 

9- Bổ sung quy định trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào (K2 Đ2 NĐ 91);. 

10- Bổ sung quy định được khấu trừ thuế GTGT theo giá trị thực tế đối với ô tô dưới chin chỗ ngồi dùng để làm mẫu và lái thử của các cơ sở kinh doanh ô tô (K3 Đ2 NĐ 91). 

11- Bổ sung quy định được trừ khỏi diện thu nhập chịu thuế TNCN đối với khoản lợi ích nhận được là nhà ở do doanh nghiệp xây dựng cho công nhân làm việc trong các khu kinh tế, khu CN (K1 Đ2 NĐ91); 

12- Bổ sung quy định cho phép cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán không phải quyết toán thuế TNCN (K2 Đ2 NĐ 91); 

13- Bổ sung quy định không phải quyết toán thuế đối với cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp (K3 Đ2 NĐ91). 

14- Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh đã có văn bản đề nghị gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh (K1 Đ4 NĐ 91); 

15- Bổ sung vào diện được áp dụng biện pháp ưu tiên trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm: doanh nghiệp có qui mô đầu tư lớn, dự án trọng điểm quốc gia, dự án đầu tư ưu tiên được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước khi cấp phép đầu tư (K2 Đ4 NĐ 91); 

16- Bổ sung quy định về mức doanh thu khai theo quý (thay cho tháng) áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống (K3 Điều 4); 

17- Bổ sung quy định không thực hiện khai quyết toán thuế TNDN các trường hợp chuyển đổi mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (K4 Đ4 NĐ 91); 

18- Quy định doanh nghiệp không phải kê khai thuế TNDN theo quý mà tạm nộp theo quý quyết toán theo năm (K5 Đ4 NĐ 91)

Theo Website BTC

Thứ Bảy, 4 tháng 10, 2014

Cho phép gia hạn nộp thuế tối đa 2 năm

Nhiều nội dung mới về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng đã được Chính phủ quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. 


Doanh nghiệp được gia hạn thuế tối đa 2 năm
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014.

Trước hết, Nghị định này chỉ rõ, trường hợp dự án chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách Nhà nước sẽ được gia hạn nộp thuế tối đa 02 năm, kể từ ngày hết hạn nộp thuế; tuy nhiên, số tiền thuế được gia hạn không vượt quá số tiền ngân sách Nhà nước còn nợ (trước đây, thời gian được gia hạn nợ tối đa là 01 năm). 

Đồng thời, Nghị định cũng bổ sung một quy định mới về hình thức nộp thuế. Theo đó, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý thì căn cứ vào báo cáo tài chính và các quy định về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý; đối với doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính thì căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế tạm nộp hàng quý.

Trường hợp tổng số 04 lần tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 04 của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với quyết toán. 

Ngoài ra, cũng theo Nghị định, việc khai thuế theo quý sẽ áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống; thay vì từ 20 tỷ đồng trở xuống như trước đây. 

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2014.

Theo luatvietnam.vn

Thứ Sáu, 26 tháng 9, 2014

Từ 1.9, nhiều chi phí tính thuế không cần hóa đơn

Từ 1.9, nhiều chi phí tính thuế không cần hóa đơn
Người dân nộp các tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế TP. HCM
Tổng cục Thuế cho biết, từ ngày 1.9, doanh nghiệp (DN) sẽ được bãi bỏ nhiều quy định trong việc kê khai các thủ tục hành chính về thuế và hóa đơn theo Thông tư 119 được Bộ Tài chính ban hành ngày 25.8.

Thông tư 119 sửa đổi cùng lúc 7 thông tư liên quan đến thủ tục hành chính nộp thuế nhằm giảm thời gian, chi phí cho DN theo yêu cầu cải cách môi trường kinh doanh tại Nghị quyết 19 của Chính phủ. Nội dung được giảm tải nhiều nhất tập trung vào thuế GTGT và hóa đơn.

Gỡ rào cản

Về quản lý thuế, Bộ Tài chính quyết định ban hành mới các mẫu như: Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; Mẫu bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào; Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,...

Đồng thời, bãi bỏ các bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; Bảng kê phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ, khấu trừ năm.

Về khai, nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Cũng về thuế TNCN, thông tư sửa đổi, bổ sung quy định: “Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế thu nhập thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam đến tháng kết thúc và rời Việt Nam không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia”.

Về thuế giá trị gia tăng: Quy định mới bổ sung hướng dẫn về việc cơ quan hải quan không thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại, cụ thể bổ sung thêm điểm g, khoản 7, Điều 5 về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Việc đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định cụ thể đối với các DN, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư và bỏ mức khống chế 1 tỉ đồng về tài sản của DN, hợp tác xã mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Bên cạnh đó, quy định hướng dẫn: “Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp”. Và, bỏ điều kiện hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Được tính chi phí thay vì phải xuất hóa đơn 

Về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: Thông tư mới quy định bổ sung hướng dẫn về thay thế liên 1 hóa đơn bằng bảng kê đối với một số ngành, lĩnh vực, như viễn thông, hóa đơn tiền điện, nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, các loại tem, vé, thẻ; bổ sung hướng dẫn về lập hóa đơn đối với tiêu thức “đơn vị tính”: Trong trường hợp tổ chức kinh doanh sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm kế toán của công ty mẹ là tập đoàn đa quốc gia thì được sử dụng bằng tiếng Anh; bỏ hướng dẫn doanh nghiệp mới thành lập phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.

Về thuế thu nhập doanh nghiệp, thông tư có hướng dẫn rõ đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bổ sung hướng dẫn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với trường hợp mua hàng hóa dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn.Thông tư cũng quy định sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án có quy mô lớn, theo đó sửa đổi tiêu chí về dự án quy mô lớn phù hợp với quy định của Luật Thuế TNDN và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

Theo laodong.com.vn

Ghi hóa đơn thế nào đúng cách?

Thực tế hiện nay cho thấy, việc ghi hóa đơn thanh toán đôi lúc gặp nhiều khó khăn. Đã có nhiều trường hợp những hóa đơn không được kế toán đơn vị, cơ quan thuế chấp nhận, do thông tin ghi trên hóa đơn chưa đúng theo quy định.

Theo quy định tại Thông tư số 29/2014/TT-BTC thì việc ghi hóa đơn được thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:

Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.

Tên loại hóa đơn 

Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG…
Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn.

Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn: 

Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.

Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in.
Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.

Tên liên hóa đơn 

Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.

Đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an…) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.

Ghi hóa đơn thế nào đúng cách?
Cách ghi hóa đơn
Số thứ tự hóa đơn: 
Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.

Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán:
Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua; Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.

Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.

Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.

Tên tổ chức nhận in hóa đơn: Trên hóa đơn đặt in, phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.

Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán có sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng chữ viết là chữ tiếng Việt không dấu và dấu phẩy (,), dấu chấm (.) để phân cách chữ số ghi trên hóa đơn như trên. Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ.

Các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn. Trước khi sử dụng chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu và chữ số sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên hóa đơn, các doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết, chữ số đã đăng ký.

Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hóa bán ra).

(Thông tin được tư vấn bởi Văn phòng Luật sư Doanh Gia - Đoàn Luật sư Hà Nội)

Theo vnmedia

Chi cục Thuế Cầu Giấy “chê” tiền nộp thuế của dân

Cùng một sản phẩm trong khi các chi cục thuế khác cho phép người dân hoàn thành việc nộp lệ phí trước bạ thì Chi cục Thuế Cầu Giấy lại làm khó. 

Muốn đóng thuế nhà nước cũng khó 

Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, thuế còn có vai trò kích thích tăng trưởng kinh tế, điều tiết thu nhập và công bằng xã hội. Đóng thuế không chỉ là nghĩa vụ mà còn là trách nhiệm của mỗi người dân. Tuy nhiên ngay cả khi người dân muốn đóng thuế và hoàn thành nghĩa vụ công dân của mình cũng không dễ. 

Đó là câu chuyện "lạ" diễn ra tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy. Cụ thể, phản ánh đến Báo Điện tử Giáo dục Việt Nam, chị N.T.N (Cầu Giấy, Hà Nội) cho biết: Tháng 9/2014 gia đình chị có mua chiếc xe Mitsubishi Pajero Sport G.4WD.AT sản xuất năm 2014, với giá bán lẻ gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) khoảng 1 tỉ đồng tại Công ty TNHH liên doanh sản xuất ô tô Ngôi Sao (Công ty ô tô Ngôi Sao). 
mẫu xe khai thuế
Mẫu xe khai thuế
Mọi thủ tục giấy tờ mua bán đều đúng với quy định của pháp luật, tuy nhiên khi chị N lên Chi cục Thuế quận Cầu Giấy đề nghị được nộp lệ phí trước bạ cho chiếc xe mới mua. Tuy nhiên thay vì hướng dẫn cụ thể người nộp thuế, cán bộ hướng dẫn Chi cục Thuế quận Cầu Giấy không cho chị N nộp lệ phí trước bạ với lý giải: “Do dòng xe mới chưa có mức lệ phí trước bạ?”. Trước giải thích của cán bộ thuế Chi cục Thuế quận Cầu Giấy, chị N liên hệ với Công ty ô tô Ngôi Sao nơi chị mua xe. Tại đây đơn vị bán xe cung cấp giấy tờ chứng minh chiếc Mitsubishi Pajero Sport G.4WD.AT đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ. Công ty ô tô Ngôi Sao cho biết, ngày 6/8/2014 công ty gửi lên Cục quản lý Giá – Bộ Tài chính, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trong cả nước giá bán các dòng xe Mitsubishi, trong đó có xe Mitsubishi Pajero Sport G.4WD.AT. 
Quy định tỉ lệ nộp thuế
Quy định tỉ lệ nộp thuế
Căn cứ vào giá bán xe Mitsubishi Pajero Sport G.4WD.AT được Công ty ô tô Ngôi Sao gửi lên, ngày 13/8/2014 Sở Tài chính TP.Hà Nội đã ra Quyết định số 4890/ QĐ-STC về việc ban hành Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ một số loại sản phẩm như tàu thuyền, tô tô, xe máy, sung săn, súng thể thao. Theo đó giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ của xe Mitsubishi Pajero Sport G.4WD.AT là 1 tỉ đồng. Từ bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ được Sở Tài chính Hà Nội ban hành, cơ quan thuế trên địa bàn Hà Nội sẽ có căn cứ để tính mức lệ phí trước bạ. 

Thực tế các chi cục thuế tại quận Long Biên, Hà Đông cho phép người dân mua xe Mitsubishi Pajero Sport G.4WD.AT được nộp lệ phí trước bạ thì Chi cục Thuế quận Cầu Giấy lại đưa ra lý giải không rõ ràng. Tìm câu trả lời Trước phản ánh của chị N.T.N, để làm rõ tại sao các chi cục thuế khác như Long Biên đã cho phép người mua xe Mitsubishi Pajero Sport G.4WD.AT được đóng lệ phí trước bạ. 

Trong vai người dân đang tìm hỗ trợ việc nộp lệ phí trước bạ, phóng viên liên hệ số đường dây nóng hỗ trợ chính sách thuế của Chi cục Thuế quận Long Biên 043 8752 307, tại đây cán bộ thuế giới thiệu phóng viên liên hệ với Đội trước bạ và thu khác. Khi liên hệ với Đội trước bạ và thu khác, sau khi đọc tên xe, loại xe năm sản xuất…phóng viên được nhân viên thuế cho biết mức lệ phí trước bạ 12%, căn cứ mức lệ phí người dân có thể đóng lệ phí trước bạ cho xe Mitsubishi Pajero Sport G.4WD.AT tại Chi cục Thuế quận Long Biên. 

Trong khi đó đối chiếu theo quy định pháp luật, cụ thể tại Thông tư Số 124/2011/TT-BTC (ban hành tháng 8/2011) về việc: Hướng dẫn về lệ phí trước bạ. Tại Chương 2 thông tư này quy định căn cứ tính, cách tính lệ phí trước bạ. Theo đó số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá tính lệ phí trước bạ (đồng) x Tỷ lệ lệ phí trước bạ (%). Điều 6 Chương 2 Thông tư Số 124/2011/TT-BTC cũng đưa ra quy định cụ thể về tỉ lệ lệ phí trước bạ. 

Theo đó trường hợp chị N thuộc là ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), bao gồm cả trường hợp ôtô bán tải vừa chở người, vừa chở hàng thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% đến 20%. Dựa vào quy định của pháp luật có 2 yếu tố tính lệ phí trước bạ: Thứ nhất giá tính lệ phí trước bạ, thứ hai là tỷ lệ lệ phí trước bạ. Xét cả hai yếu tố này những người dân mua sử dụng dòng xe Mitsubishi Pajero Sport G.4WD.AT đều có đủ điều kiện. 

Vậy nhưng không hiểu vì sao trong khi chi cục thuế của nhiều quận, huyện khác tạo điều kiện hỗ trợ người dân nộp thuế thì Chi cục Thuế quận Cầu Giấy lại làm khó với một lý do lạ đời. Điều đáng nói hơn trong khi Thủ tướng Chính phủ vừa ra Chỉ thị số 01/CT-TCT ngày 19/08/2014 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường kỷ cương kỷ luật, chấn chỉnh lề lối làm việc, thái độ, tác phong ứng xử của công chức thuế của người nộp thuế và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế. 

Đồng thời Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng cũng khẳng định Bộ Tài chính quyết tâm và có hành động cụ thể nhằm giảm bớt số lần kê khai và giảm thời gian nộp thuế, thực hiện thủ tục hải quan... Rõ ràng trước chỉ thị của Thủ tướng, quyết tâm của Bộ Tài chính thì những phiền nhiễu mà người dân như chị N gặp phải tại Chi cục Thuế quận Cầu Giấy là điều đáng suy ngẫm... Điều 6. Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ 1. Nhà, đất là 0,5%. 2. Súng săn, súng thể thao là 2%. 3. Tàu thuỷ, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay là 1%. 4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng: a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%; b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. 

Đối với xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. 5. Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô là 2%. Riêng: Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), bao gồm cả trường hợp ôtô bán tải vừa chở người, vừa chở hàng thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% đến 20%. 

Căn cứ quy định về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ tại điểm này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị. theo Giáo Dục Việt Nam

Thứ Tư, 24 tháng 9, 2014

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo luật thuế mới nhất

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo luật thuế mới nhất

khấu trừ thuế GTGT theo luật thuế mới nhất
Khấu trừ thuế GTGT

1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

 2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.điều kiện khấu trừ thuế gtgt đầu vào

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định.

a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.

b) Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.

c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung.

Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:

- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung thuế GTGT.

- Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế.

Ví dụ

Trong năm 2014, Công ty TNHH Đức Minh có phát sinh các hóa đơn GTGT mua hàng theo hợp đồng trả chậm như sau:

- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 3/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/9/2014.

- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 4/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/10/2014.

- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 5/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/11/2014.

- Hóa đơn GTGT mua hàng tháng 6/2014, thời hạn thanh toán là ngày 20/12/2014.

Công ty TNHH Đức Minh đã kê khai khấu trừ thuế GTGT khi nhận được hóa đơn GTGT mua hàng. Đến thời điểm thanh toán theo các hợp đồng, Công ty TNHH Đức Minh chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty TNHH Đức Minh được lựa chọn kê khai điều chỉnh giảm theo từng hóa đơn hoặc đến ngày 31/12/2014, Công ty TNHH Đức Minhvẫn chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì trong kỳ kê khai thuế tháng 12/2014, Công ty TNHH Đức Minh thực hiện tổng hợp kê khai điều chỉnh giảm cho tất cả 4 hóa đơn GTGT mua hàng nói trên theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng, phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù.

b) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.

c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

 Theo ketoanducminh

Thông tư số 83/2012/TT-BTC

Ngày 23/05/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 83/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. 
thông tư số 83/2012/TT-BTC
Thông tư 83/2012/TT-BTC

Có một số hướng dẫn cần lưu ý trong Thông tư như sau:

1. Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng: 

Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2012 (không bao gồm thuế GTGT ở khâu nhập khẩu) đối với các doanh nghiệp (DN) đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuộc các đối tượng sau:

- DN nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là DN nhỏ và vừa), không bao gồm DN nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực: xổ số, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và DN được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty.

- DN trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội có sử dụng nhiều lao động.

 2. Gia hạn nộp thuế thu nhập DN:

- Gia hạn 9 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập DN đối với số thuế thu nhập DN phải nộp của năm 2010 trở về trước mà đến ngày 10/5/2012 DN chưa nộp Ngân sách Nhà nước của các DN thuộc nhóm 1 và 2 nêu trên.

- DN sản xuất sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất, vận tải đường thủy (bao gồm cả vận tải thủy nội địa và vận tải biển), sản xuất thép, xi măng; DN nhỏ và vừa trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.

3. Giảm tiền thuê đất: 

Thông tư cũng hướng dẫn giảm 50% tiền thuê đất phải nộp của năm 2012 đối với các tổ chức kinh tế, DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ đang được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà đơn giá thuê đất được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 ngày 12 năm 2010 của Chính phủ. Cơ chế giảm được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Ngoài ra, Thông tư 83 của Bộ Tài chính cũng hướng dẫn về việc miễn thuế môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản và hộ sản xuất muối, gia hạn nộp tiền sử dụng đất.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày ký.
Theo ketoanducminh

Thứ Ba, 23 tháng 9, 2014

Miễn thuế nhập khẩu linh kiện y tế

Theo quy định tại Quyết định 54/2014/QĐ-TTg, hàng hóa là linh kiện nhập khẩu cho dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm kể từ ngày dự án bắt đầu sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế.


Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu theo quy định trên phải là linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo của các dự án đầu tư được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo theo quy định; và là linh kiện thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.

Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo theo Quyết định này gồm các Dự án đầu tư sản xuất: hệ thống chụp mạch; chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính máy siêu âm, máy siêu âm doppler xuyên sọ; hệ thống nội soi phẫu thuật; máy điện trị liệu; máy thở; máy phân tích sinh hóa bán tự động...

Quy định trên có hiệu lực từ ngày 15/11/2014.

 Theo chinhphu.vn

Cách xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân nhận thu nhập NET

Nhằm giúp các doanh nghiệp đang gặp vướng mắc trong việc áp dụng chính sách tiền thuế, tiền nhà giả định khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN, ngày 06/9/2014, Bộ Tài chính ban hành công văn số 12495/BTC-TCT hướng dẫn chính sách thuế TNCN đối với tiền thuế giả định, tiền nhà giả định.
Cách xác định thu nhập chịu thuế
Tính thu nhập chịu thuế

Theo đó, Bộ Tài chính căn cứ vào khoản 4, điều 7, Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn việc quy đổi để xác định thu nhập chịu thuế đối với tiền thuế, tiền nhà giả định. Cụ thể như sau:

Đối với tiền thuế giả định thì khi doanh nghiệp thực hiện chính sách cân bằng thuế có khấu trừ thuế giả định trước khi trả thu nhập cho người lao động và nộp thay thuế TNCN theo thực tế phát sinh cho người lao động thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm thuế giả định đã khấu trừ. Sau khi tính số thuế thực tế phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp thực hiện thanh toán cân bằng thuế, nếu có phát sinh khấu trừ thêm thuế giả định hoặc hoàn lại số thuế giả định đã khấu trừ thì tính giảm hoặc tăng thu nhập làm căn cứ quy đổi (thu nhập không gồm tiền thuế giả định) của người lao động tại thời điểm nhận được khoản tiền chênh lệch để xác định thu nhập chịu thuế TNCN.

Đối với tiền nhà giả định thì khi doanh nghiệp thực hiện chính sách tiền nhà giả định (khấu trừ tiền nhà giả định trước khi trả thu nhập và trả tiền nhà thực tế phát sinh cho người lao động) thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm tiền nhà giả định đã khấu trừ. Việc xác định tiền nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế bằng tiền nhà thực tế phát sinh nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh và tiền nhà giả định).

Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp đồng thời thực hiện khấu trừ tiền thuế giả định, tiền nhà giả định và trả tiền nhà, tiền thuế TNCN thực tế phát sinh tại Việt Nam thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm loại tiền giả định đã khấu trừ. Việc xác định tiền nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế bằng tiền nhà thực tế phát sinh nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuế giả định, tiền nhà giả định, tiền nhà thực tế phát sinh).

Theo TCT

Thứ Sáu, 12 tháng 9, 2014

Doanh nghiệp “chấm điểm” cán bộ thuế

Xây dựng cơ chế để người nộp thuế chấm điểm, cơ quan Thuế sẽ ngăn chặn nạn tiêu cực, cửa quyền của bộ phận cán bộ thuế. Điều này còn thể hiện quan điểm cơ quan Nhà nước cung cấp dịch vụ công đồng hành với sự phát triển. 

TS. Đậu Anh Tuấn, Trưởng Ban Pháp chế VCCI - đơn vị hỗ trợ Tổng cục Thuế triển khai Đề án đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế nói với PV Báo Hải quan: Muốn cải thiện dịch vụ công trong lĩnh vực thuế, để đánh giá được chất lượng phục vụ, điều quan trọng là phải biết người đang sử dụng dịch vụ; người thụ hưởng chất lượng phục vụ, đánh giá như thế nào, cảm nhận và kỳ vọng ra sao. Theo ông Tuấn, các thủ tục hành chính thuế đang tác động đến tất cả cộng đồng DN, ở tất cả các thời điểm khác nhau. 

Bất cứ một DN nào đang tồn tại, đang hoạt động đều phải đối mặt với thủ tục hành chính thuế. Trong khi đó, từng cán bộ thuế có thể có những quyết định, tác động mạnh mẽ đến hoạt động và thậm chí có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của DN. Cho nên, các DN thường e ngại trong việc nêu ý kiến phản ánh về những tồn tại, khó khăn, vướng mắc hay phiền hà từ các cơ quan Thuế. Vì vậy, cần có cơ chế đánh giá, chấm điểm một cách độc lập và khách quan. Ông Tuấn cho biết, hiện nay, VCCI và Tổng cục Thuế đang chuẩn bị hoàn tất việc xây dựng bộ chỉ số để đánh giá. Bộ chỉ số này được xây dựng dựa trên các tiêu chí của Tuyên ngôn ngành Thuế: Minh bạch, Chuyên nghiệp, Liêm chính và Đổi mới. Các tiêu chí này phải cân đo đong đếm được thông qua việc minh bạch chính sách thuế, minh bạch công tác quản lý thuế; công khai đầy đủ, rõ ràng tất cả thủ tục hành chính thuế từ Trung ương đến địa phương… Đồng thời cũng phải cân đo đong đếm được cả các tiêu chí đánh giá năng lực chuyên nghiệp của đội ngũ CBCC thuế như: Kiến thức chuyên môn, đạo đức, văn hoá công sở, kỹ năng làm việc… 
Doanh nghiệp chấm điểm cán bộ thuế
Doanh nghiệp chấm điểm cán bộ thuế
Theo kế hoạch, định kỳ ngành Thuế sẽ thông qua VCCI lấy ý kiến của các DN đánh giá về thái độ phục vụ của cán bộ thuế tại 63 tỉnh, thành phố. Đối với người dân sẽ thông qua thư điện tử, các kênh phương tiện truyền thông khác nhau để lấy ý kiến. Mục đích của cơ quan Thuế là nắm bắt kịp thời những kiến nghị, phản ánh của người nộp thuế nhằm chấn chỉnh kỷ cương kỷ luật, cũng như có chế tài xử lý đối với những công chức thuế gây nhũng nhiễu, phiền hà cho người nộp thuế trong quá trình thực thi công vụ. Xây dựng cơ chế để người nộp thuế chấm điểm, cơ quan Thuế sẽ ngăn chặn nạn tiêu cực, cửa quyền của bộ phận CBCC thuế. Điều này còn thể hiện quan điểm cơ quan Nhà nước cung cấp dịch vụ công đồng hành với sự phát triển. 

Theo đó, Tổng cục Thuế đang khẩn trương sửa đổi bổ sung các thông tư về thuế GTGT, TNDN, TNCN...; tiến hành xây dựng thông tư đơn giản hoá thủ tục đăng ký, cấp mã số thuế, kê khai, mua hoá đơn, nộp thuế, nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính, giảm số giờ và số lần thực hiện nghĩa vụ thuế cho DN. Phấn đấu 100% DN kê khai thuế qua mạng; triển khai thực hiện đề án nộp thuế điện tử tại 18/63 địa phương... Tổng cục Thuế đã xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan thuế các cấp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp quản lý, đồng thời chỉ rõ những ràng buộc về đánh giá chất lượng công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân, tổ chức trong cơ quan thuế. Tổng cục Thuế phấn đấu ngay trong năm 2014 sẽ giảm thời gian thực hiện thủ tục khai thuế, nộp thuế xuống còn không quá 300 giờ/năm, giảm số lần nộp thuế xuống tối thiểu bằng với mức trung bình của các nước trong khu vực.
Theo Chinhphu.vn

Từ tháng 10, ngành Thuế không nhận tờ khai thuế bằng giấy

Đó là thông tin mà bà Ngô Thị Kim Vui, Phó cục trưởng Cục Thuế Phú Yên thông báo tại buổi tập huấn khai thuế qua mạng và triển khai Thông tư 119/2014/TT-BTC về cải cách thủ tục hành chính thuế diễn ra vào sáng 11/9 với sự tham gia của 120 doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục Thuế tỉnh.
không nhận tờ khai thuế bằng giấy
Từ tháng 10 không nhận tờ khai thuế bằng giấy
Theo bà Vui, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính về chủ trương cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế, ngành Thuế sẽ mở rộng dịch vụ khai thuế qua mạng cho 100% doanh nghiệp trong tỉnh. Kể từ ngày 1/10/2014, ngành Thuế Phú Yên sẽ không tiếp nhận tờ khai thuế bằng giấy; các doanh nghiệp đều phải thực hiện khai thuế qua mạng, tiến tới nộp thuế điện tử vào năm 2015. Để giúp các doanh nghiệp khai thuế qua mạng thuận lợi, tại buổi tập huấn, cơ quan thuế đã hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký sử dụng chữ ký số, kết xuất, tra cứu tờ khai gửi qua mạng theo định dạng XML; đăng ký nộp thuế điện tử; lập giấy nộp tiền, tra cứu thông tin chứng từ điện tử… Các doanh nghiệp còn được phổ biến những điểm mới đáng lưu ý của Thông tư số 119/2014/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung về nội dung và mẫu biểu của 7 thông tư mà Bộ Tài chính đã ban hành. Sáng nay (12/9), Cục Thuế Phú Yên tiếp tục tập huấn những nội dung trên cho 160 doanh nghiệp đã thực hiện khai thuế qua mạng.
Theo Baophuyen

Thứ Tư, 10 tháng 9, 2014

Sử dụng chữ ký số Viettel tiết kiệm chi phí

Khoản ngân sách để doanh nghiệp sử dụng chữ ký số chưa tới 3 triệu đồng/5 năm, trong khi chỉ riêng chi phí văn phòng, bảo hiểm, tiền ăn trưa cho một nhân viên làm công việc tay chân cùng đơn vị là 3 triệu đồng/tháng. Con số này khiến nhiều doanh nghiệp giật mình.
Viettel CA
Viettel CA là nhà cung cấp Chữ ký số hàng đầu Việt Nam
Trong nhiều năm qua, cơ quan quản lý và các tổ chức, hiệp hội đồng tâm hiệp lực kêu gọi doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, cũng như trong các hoạt động giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giao tiếp giữa doanh nghiệp với chính các cơ quan quản lý.

“Truyền thông là thế nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn bỏ ngoài tai với nhiều lý do và kêu ca đổ lỗi cho cơ quan quản lý”, một đại diện của VCCI chia sẻ.

Giảm chi phí cho doanh nghiệp nhờ 'ấn' nút

Để minh chứng, vị quan chức này dẫn chứng, dịch vụ chứng thực chữ ký số như của Viettel-CA có gói chứng thư số cơ bản CA-2 khai báo thuế, kê khai hải quan điện tử; ký email, văn bản điện tử là 900.000 đồng/năm. Như vậy, chi phí trọn gói sử dụng dịch vụ chữ ký số cho một doanh nghiệp vừa và nhỏ là chưa đầy 1 triệu/năm.

“Với mức chi phí trên, tôi không hiểu tại sao một số doanh nghiệp vẫn còn băn khoăn và nghi ngại không sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số suốt thời gian qua dù số lượng có tăng.

Trong khi đó nếu thuê tối thiểu một nhân viên để đảm nhiệm những công việc trên, mức lương ít nhất cũng 4 triệu đồng/tháng, chưa kể các khoản khác (văn phòng, bảo hiểm, tiền ăn…) phải chi thêm khoảng 3 triệu đồng/tháng)- như vậy bản thân doanh nghiệp đã đánh mất cơ hội để “thả con săn sắt, bắt con cá rô”.

Đại diện Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) cho rằng, ngoài việc tiết kiệm thời gian, chi phí, các doanh nghiệp còn có thể quản lý các tờ khai hải quan, thuế của mình một cách dễ dàng thông qua việc tra cứu các thông tin trên mạng và nhận được các thông báo trực tiếp của cơ quan thuế.

Theo tính toán, với việc Bộ Tài chính đang nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin cho lĩnh vực thuế, hải quan, thì nếu doanh nghiệp sử dụng chữ ký số có thể tiết giảm tới 3 nhân viên để thực hiện kê khai thuế, hải quan. Như vậy, với mức lương và chi phí bình quân là 7 triệu đồng/người, một doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiết kiệm gần 250 triệu đồng/năm.

“Để doanh nghiệp tiếp cận gần hơn với dịch vụ, mới đây Viettel tổ chức chương trình khuyến mại cho các doanh nghiệp đăng ký sử dụng mới dịch vụ chữ ký số Viettel- CA. Chúng tôi đã truyền thông tốt và nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của doanh nghiệp. Số lượng các đơn vị đăng ký tăng mạnh cho thấy, nếu doanh nghiệp được tư vấn và hướng dẫn thủ tục chi tiết, họ cũng sẽ dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ công nghệ thông tin. Hy vọng, trong thời gian tới, các doanh nghiệp sẽ nhìn nhận rõ hơn giữa chi phí sử dụng chữ ký số với chi phí sử dụng con người cho cùng một công việc”.

Theo thống kê, sau gần 4 năm cung cấp dịch vụ Viettel- CA đã có hơn 70.000 khách hàng sử dụng, giúp Viettel trở thành thành đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hàng đầu tại Việt Nam.

Thông báo kỳ thi kiểm toán và kế toán viên năm 2014

Thi kiếm toán, kế toán viên
Thi kiếm toán, kế toán viên



 BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG THI KIỂM TOÁN VIÊN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
VÀ KẾ TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ

CẤP NHÀ NƯỚC NĂM 2014

Hà Nội, ngày  28  tháng  08  năm 2014


Số: 01/TB-HĐT




THÔNG BÁO
Về kỳ thi kiểm toán viên và kỳ thi kế toán viên hành nghề năm 2014
 



Kính gửi: - Các Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán
      - ……………………………………………………

Thực hiện Thông tư số 129/2012/TT-BTC ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính Quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán (dưới đây gọi tắt là Thông tư 129/2012/TT-BTC), Hội đồng thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề cấp Nhà nước năm 2014 thông báo về kỳ thi kiểm toán viên, kế toán viên hành nghề và thi sát hạch đối với người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài năm 2014, như sau:
1.  THI KIỂM TOÁN VIÊN
1.1. Đối với người dự thi lần đầu:
1.1.1. Điều kiện dự thi
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành  khác và có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư 129/2012/TT-BTC.
Tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học được hiểu là:
- Tổng số đơn vị học trình chỉ tính phần học lý thuyết và bài tập của các môn học, không tính số tiết quy đổi đơn vị học trình của báo cáo thực tập, báo cáo kiến tập, báo cáo thu hoạch của người học;
- Trường hợp bảng điểm học đại học của người đăng ký dự thi không ghi rõ số đơn vị học trình mà chỉ ghi số tiết học của các môn học thì tổng số tiết học của các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế phải từ 7% tổng số tiết học của cả khóa học trở lên.
c) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 60 tháng trở lên tính từ tháng tốt nghiệp ghi trên quyết định tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến thời điểm đăng ký dự thi (ngày 18/9/2014); hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 48 tháng trở lên tính từ tháng ghi trên quyết định tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến thời điểm đăng ký dự thi (ngày 18/9/2014);
d) Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và lệ phí thi theo quy định.
1.1.2. Môn thi, thời gian thi và hình thức thi:
Thi 7 môn, gồm:
+ 06 môn thi viết, thời gian thi 180 phút/ 1 môn, gồm:
(1) Pháp luật về kinh tế và Luật Doanh nghiệp
(2) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
(3) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
(4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;
(5) Kiểm toán và dịch vụ đảm bảo nâng cao;
(6) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao.
+ 01 môn Ngoại ngữ (trình độ C) của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức: Thi viết trong thời gian 120 phút.
Lưu ý: Người đăng ký dự thi lần đầu năm 2014 có thể đăng ký dự thi cả 7 môn hoặc đăng ký dự thi tối thiểu 4 môn trong số 7 môn thi nói trên; các môn còn lại sẽ được đăng ký thi tiếp kỳ thi năm 2015 hoặc năm 2016.
1.1.3. Hồ sơ dự thi, gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm tài chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú;  
d) Bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 129/2012/TT-BTC, có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng. Nếu là bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải nộp kèm theo bảng điểm có chứng thực ghi rõ số đơn vị học trình (hoặc tiết học) của tất cả các môn học. Trường hợp người dự thi nộp bằng thạc sỹ, tiến sỹ thì phải nộp kèm theo bảng điểm học thạc sỹ, tiến sỹ có ghi rõ ngành học có chứng thực;
đ) 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.

1.2. Đối với những người đã có chứng chỉ hành nghề kế toán do Bộ Tài chính cấp dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên:
1.2.1. Điều kiện dự thi
- Có chứng chỉ hành nghề kế toán do Bộ Tài chính cấp.
1.2.2. Môn thi, thời gian thi và hình thức thi:
Thi 3 môn, gồm:
(1) Kiểm toán và dịch vụ đảm bảo nâng cao: Thi viết 180 phút;
(2) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao: Thi viết 180 phút;
(3) Ngoại ngữ (trình độ C) của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức: Thi viết 120 phút.
1.2.3. Hồ sơ dự thi, gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú;
d) Bản sao có chứng thực Chứng chỉ hành nghề kế toán;
đ) 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.
1.3. Đối với những người thi lại môn thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi các môn chưa thi hoặc thi nâng điểm:
1.3.1. Điều kiện dự thi
Người đã dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên kỳ thi từ năm 2013 trở về trước, đang trong thời gian bảo lưu kết quả, muốn đăng ký thi lại môn thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi các môn chưa thi hoặc thi nâng điểm phải có giấy chứng nhận điểm thi các kỳ thi trước do Hội đồng thi cấp. Các môn thi đạt yêu cầu của các kỳ thi trước được bảo lưu kết quả thi của kỳ thi theo quy định tại Thông tư 129/2012/TT-BTC.
1.3.2. Các môn thi, thời gian thi và hình thức thi:
Tuỳ từng trường hợp, người dự thi đăng ký một hoặc nhiều môn thi trong các môn sau:
- 06 môn thi viết, thời gian thi 180 phút/ 1 môn, gồm:
(1) Pháp luật về kinh tế và Luật Doanh nghiệp;
(2) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
(3) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
(4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;
(5) Kiểm toán và dịch vụ có đảm bảo nâng cao;
(6) Phân tích hoạt động tài chính nâng cao.
- 01 môn thi điều kiện: Đạt điểm 5/10 là đạt yêu cầu, không tính vào tổng số điểm:
(7) Ngoại ngữ (trình độ C): Thi viết trong thời gian 120 phút.
1.3.3. Hồ sơ dự thi, gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai;
b) Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi thông báo;
c) 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.
1.4. Mẫu hồ sơ dự thi: Được đăng tải trên trang website của Bộ Tài chính ở địa chỉ www.mof.gov.vn.
1.5. Nơi nhận hồ sơ dự thi
a) Tại Hà Nội: Bộ Tài chính - 28 Trần Hưng Đạo - Hà Nội (Tầng 1); Điện thoại: 04.22202828 (số máy lẻ: chị Mai Thu Trang: 8627; anh Nguyễn Hoàng Long: 8639) hoặc Văn phòng Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam - Tầng 3 Tòa nhà Dự án - Số 4 Ngõ I Hàng Chuối - Hà Nội; Điện thoại: 04.39724334.
b) Tại TP. Hồ Chí Minh: Văn phòng Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (phía Nam) - Phòng 23 Lầu 1 Văn phòng Bộ Tài chính - 138 Nguyễn Thị Minh Khai - Quận 3 - TP. HCM; Điện thoại: 08.39306435.
2. THI KẾ TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ
2.1. Đối với người dự thi lần đầu:
2.1.1. Điều kiện dự thi
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán;
c) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 60 tháng trở lên tính từ tháng tốt nghiệp ghi trên quyết định tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học đến thời điểm đăng ký dự thi (ngày 18/9/2014);
d) Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và lệ phí thi theo quy định;
đ) Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51 của Luật kế toán.
2.1.2. Môn thi, thời gian thi và hình thức thi:
Thi 4 môn, thi viết, thời gian thi 180 phút/ 1 môn, gồm:
(1) Pháp luật về kinh tế và Luật Doanh nghiệp
(2) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
(3) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
(4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;
Lưu ý: Người đăng ký dự thi lần đầu năm 2014 có thể đăng ký dự thi cả 4 môn hoặc đăng ký dự thi tối thiểu 2 môn trong số 4 môn thi nói trên; các môn còn lại sẽ được đăng ký thi tiếp kỳ thi năm 2015 hoặc năm 2016.
2.1.3. Hồ sơ dự thi, gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai kèm theo Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm tài chính, kế toán, kiểm toán có chữ ký của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú;  
d) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Kế toán, Kiểm toán có xác nhận của tổ chức cấp hoặc cơ quan công chứng.
đ) 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.
2.2. Đối với những người thi lại môn thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi các môn chưa thi hoặc thi nâng điểm:
2.2.1. Điều kiện dự thi
Người đã dự thi lấy chứng chỉ hành nghề kế toán kỳ thi từ năm 2013 trở về trước, đang trong thời gian bảo lưu kết quả, muốn đăng ký thi lại môn thi chưa đạt yêu cầu hoặc thi các môn chưa thi hoặc thi nâng điểm phải có giấy chứng nhận điểm thi các kỳ thi trước do Hội đồng thi cấp. Các môn thi đạt yêu cầu của các kỳ thi trước được bảo lưu kết quả thi theo quy định tại Thông tư 129/2012/TT-BTC.
2.2.2. Các môn thi, thời gian thi và hình thức thi:
Tuỳ từng trường hợp, người dự thi đăng ký một hoặc nhiều môn thi trong 04 môn thi viết, thời gian thi 180 phút/ 1 môn, như sau:
(1) Pháp luật về kinh tế và Luật Doanh nghiệp;
(2) Tài chính và quản lý tài chính nâng cao;
(3) Thuế và quản lý thuế nâng cao;
(4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao;
2.2.3. Hồ sơ dự thi, gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc của Ủy ban nhân dân địa phương nơi cư trú, có dán ảnh màu 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai;
b) Bản sao Giấy chứng nhận điểm thi của các kỳ thi trước do Hội đồng thi thông báo;
c) 3 ảnh màu cỡ 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người nhận.
2.3. Mẫu hồ sơ dự thi: Được đăng tải trên website của Bộ Tài chính ở địa chỉ www.mof.gov.vn.
2.4. Nơi nhận hồ sơ dự thi
a) Tại Hà Nội: Bộ Tài chính - 28 Trần Hưng Đạo - Hà Nội (Tầng 1); Điện thoại: 04.22202828 (số máy lẻ: chị Mai Thu Trang: 8627; anh Nguyễn Hoàng Long: 8639) hoặc Văn phòng Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam - Số 192 đường Giải Phóng - Quận Thanh Xuân - Hà Nội; Điện thoại  04.38688277.
b) Tại TP. Hồ Chí Minh: Văn phòng Hội Kế toán TP. HCM - 142 Nguyễn Thị Minh Khai - Quận 3 - TP. HCM; Điện thoại: 08.39303908.
3. THI SÁT HẠCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ CHUYÊN GIA KẾ TOÁN HOẶC CHỨNG CHỈ KIỂM TOÁN VIÊN NƯỚC NGOÀI
3.1. Điều kiện dự thi:
1. Những người có chứng chỉ ACCA, CPA Australia hoặc có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên của các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận, muốn được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán của Việt Nam phải dự thi sát hạch kiến thức về luật pháp Việt Nam.
Trường hợp tổ chức cấp chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải là tổ chức nghề nghiệp) thì người dự thi phải là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp đó phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC). Nội dung học và thi để lấy chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên phải tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 129/2012/TT-BTC.
2. Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC);
b) Có nội dung học và thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ hành nghề kế toán tương đương hoặc cao hơn nội dung học và thi theo quy định tại Điều 6 Thông tư 129/2012/TT-BTC.
3.2. Nội dung và cách thức thi sát hạch:
3.2.1. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp Chứng chỉ kiểm toán viên gồm các phần:
(1) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
(2) Tài chính và quản lý tài chính;
(3) Thuế và quản lý thuế;
(4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị;
(5) Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm.
3.2.2. Nội dung kỳ thi sát hạch để cấp Chứng chỉ hành nghề kế toán gồm các phần:
(1) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp;
(2) Tài chính và quản lý tài chính;
(3) Thuế và quản lý thuế;
(4) Kế toán tài chính, kế toán quản trị;
3.2.3. Người có đủ điều kiện dự thi, đã tham dự và đạt yêu cầu các kỳ thi phối hợp (bao gồm 2 môn thi Luật và Thuế Việt Nam) giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA thì được miễn thi phần (1) Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp và phần (3) Thuế và quản lý thuế.
3.2.4. Nội dung, yêu cầu từng phần thi sát hạch quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 129/2012/TT-BTC.
3.3. Ngôn ngữ: Ngôn ngữ sử dụng trong kỳ thi là tiếng Việt.
3.4. Thời gian thi:
Thời gian thi là 180 phút cho cả 5 phần thi. Người tham gia 4 phần thi thì thời gian thi là 145 phút. Người tham gia 3 phần thi thì thời gian thi là 110 phút.
3.5. Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
a) Phiếu đăng ký dự thi có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác, có dán ảnh màu 3x4 mới chụp trong vòng 6 tháng và đóng dấu giáp lai;
b) Bản sao, bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài;
c) Tài liệu (bao gồm cả bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực nếu tài liệu bằng tiếng nước ngoài) chứng minh người dự thi là hội viên chính thức của tổ chức nghề nghiệp;
d) 03 ảnh màu cỡ 3 x 4 chụp trong vòng 6 tháng và 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận;
đ) Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
e) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi cư trú;
g) Tài liệu chứng minh có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 129/2012/TT-BTC đối với các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư nêu trên:
- Tài liệu chứng minh tổ chức nghề nghiệp đã cấp Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên cho người dự thi là thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC);
- Tài liệu trình bày về nội dung học và thi để lấy Chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên của tổ chức nghề nghiệp đã cấp chứng chỉ cho người dự thi;
h) Những người đã tham dự 2 môn thi (Luật và Thuế Việt Nam) theo chương trình thi phối hợp giữa Bộ Tài chính Việt Nam với Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh (ACCA), trong hồ sơ phải bổ sung thêm chứng nhận của ACCA là đã tham gia thi và đạt yêu cầu 2 môn thi trong kỳ thi phối hợp giữa Bộ Tài chính Việt Nam với ACCA.
3.6. Mẫu hồ sơ dự thi: Được đăng tải trên website của Bộ Tài chính ở địa chỉ www.mof.gov.vn.
3.7. Nơi nhận hồ sơ thi sát hạch:
a) Tại Hà Nội: Bộ Tài chính - 28 Trần Hưng Đạo - Hà Nội (Tầng 1); Điện thoại: 04.22202828 (số máy lẻ: chị Mai Thu Trang: 8627; anh Nguyễn Hoàng Long: 8639) hoặc Văn phòng Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam - Tầng 3 Tòa nhà Dự án - Số 4 Ngõ I Hàng Chuối - Hà Nội; Điện thoại: 04.39724334.
b) Tại TP. Hồ Chí Minh: Văn phòng Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (phía Nam) - Phòng 23 Lầu 1 Văn phòng Bộ Tài chính - 138 Nguyễn Thị Minh Khai - Quận 3 - TP. HCM; Điện thoại: 08.39306435.
4. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM THI; THỜI GIAN NHẬN HỒ SƠ; LỆ PHÍ DỰ THI
4.1. Thời gian thi dự kiến: Từ 31/10  đến 04/11/2014 (Nghỉ ngày Chủ nhật 02/11/2014)
4.2. Địa điểm thi dự kiến: Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Thời gian thi, địa điểm thi, lịch thi chính thức; danh sách những người đủ điều kiện dự thi và danh sách những người không đủ điều kiện dự thi Hội đồng thi sẽ thông báo trước ngày 10/10/2014 trên website của Bộ Tài chính (www.mof.gov.vn), Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (Hội đồng thi sẽ không gửi thông báo trực tiếp cho từng thí sinh qua đường bưu điện).
Lưu ý: Thí sinh có trách nhiệm kiểm tra các thông tin về cá nhân mình (họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, tên đơn vị công tác, các môn đăng ký dự thi, địa điểm đăng ký dự thi) trong danh sách đủ điều kiện dự thi do Hội đồng công bố trên website của Bộ Tài chính. Trường hợp thông tin chưa khớp đúng với bản đăng ký dự thi, thí sinh cần phản ánh về Thường trực Hội đồng thi (Bộ Tài chính - 28 Trần Hưng Đạo - Hà Nội email: maithutrang@mof.gov.vn hoặc nguyenhoanglong1@mof.gov.vn) trước ngày 15/10/2014 để kịp thời xem xét, điều chỉnh. Sau thời gian này Hội đồng thi không chịu trách nhiệm về sai sót liên quan đến thông tin của thí sinh trên danh sách dự thi.
4.3. Thời gian nhận hồ sơ: Từ ngày 03/9/2014 đến ngày 18/9/2014.
Mỗi người đăng ký dự thi nộp 01 bộ hồ sơ. Người dự thi chỉ được thi các môn thi đã đăng ký. Hồ sơ dự thi làm không theo mẫu quy định, không đầy đủ, lập không đúng theo Thông báo này, hồ sơ của người không đủ điều kiện dự thi hoặc chưa nộp lệ phí dự thi, hồ sơ nộp sau ngày 18/9/2014 sẽ không được chấp nhận. Hồ sơ đã nộp không trả lại người đăng ký dự thi.
4.4. Lệ phí dự thi:
- Lệ phí dự thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề: Chỉ tính cho những môn thi đăng ký dự thi theo mức 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng)/1 môn thi.
- Lệ phí dự thi sát hạch đối với người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài: 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng)/1 thí sinh.
Lệ phí dự thi phải nộp khi nộp hồ sơ dự thi. Lệ phí thi đã nộp không được hoàn lại trừ trường hợp người dự thi đã được Hội đồng thi thông báo không đủ điều kiện dự thi năm 2014.
Thông tin chi tiết về việc thi và cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán đề nghị xem Thông tư số 129/2012/TT-BTC và bản tin trên website của Bộ Tài chính, Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam./.
Nơi nhận:

TM. HỘI ĐỒNG THI
- Như trên;

KT. CHỦ TỊCH
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để báo cáo);

PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
- Kiểm toán Nhà nước;


- Các Tập đoàn, Tổng công ty;


- Các thành viên Hội đồng thi;

(Đã ký, đóng dấu)
- TW Hội Kế toán và Kiểm toán VN; Hội Kế toán TP. HCM (để thông báo công khai, đưa lên trang web và thực hiện theo uỷ quyền);



Đặng Thái Hùng
(Vụ trưởng Vụ Chế độ Kế toán
và Kiểm toán)
- Hội Kiểm toán viên hành nghề VN (để thông báo công khai, đưa lên trang web và thực hiện theo uỷ quyền);

- Thông báo tóm tắt trên Báo Nhân dân, Báo Sài Gòn Giải phóng, Báo Hà Nội mới;

- Cục Tin học và Thống kê Tài chính (để đưa lên website Bộ Tài chính);

- Lưu: VT, Vụ CĐKT, Hội đồng thi.